chất phóng thích khuôn sợi thủy tinh
Chất tách khuôn sợi thủy tinh là một dung dịch hóa học thiết yếu được thiết kế đặc biệt cho các quy trình sản xuất vật liệu composite, đóng vai trò như lớp ngăn cách quan trọng giữa khuôn và sản phẩm hoàn thiện. Chất chuyên dụng này đảm bảo việc tách rời sạch sẽ các bộ phận sợi thủy tinh đã đóng rắn khỏi khuôn, ngăn ngừa hư hại tốn kém và duy trì hiệu quả sản xuất. Chất tách khuôn sợi thủy tinh hoạt động bằng cách tạo ra một lớp mỏng, không phản ứng trên bề mặt khuôn, hiệu quả ngăn chặn sự bám dính giữa vật liệu khuôn và hệ nhựa đang đóng rắn. Các công thức hiện đại sử dụng các hợp chất gốc silicone tiên tiến, nhũ tương sáp hoặc công nghệ fluoropolymer để đạt được đặc tính tách khuôn vượt trội đồng thời duy trì chất lượng bề mặt hoàn hảo. Những chất này được thiết kế để chịu được các chu kỳ nhiệt và tiếp xúc hóa chất vốn có trong môi trường sản xuất sợi thủy tinh. Các đặc điểm công nghệ chính bao gồm khả năng chịu nhiệt lên đến 200°C, tính tương thích hóa học với nhiều hệ nhựa khác nhau như polyester, ester vinyl và các loại nhựa epoxy, cùng độ bền cao cho phép tách nhiều sản phẩm từ một lần phủ duy nhất. Chất tách khuôn sợi thủy tinh cũng cung cấp khả năng bảo vệ chống ăn mòn cho các dụng cụ đắt tiền, kéo dài đáng kể tuổi thọ khuôn. Ứng dụng của nó trải rộng trong sản xuất các bộ phận ô tô, sản xuất vỏ tàu trong ngành hàng hải, gia công các chi tiết hàng không vũ trụ, sản xuất tấm xây dựng và thân xe giải trí. Trong lĩnh vực năng lượng gió, chất tách khuôn sợi thủy tinh cho phép sản xuất các cánh tuabin lớn với chất lượng ổn định. Tính linh hoạt của chất này còn mở rộng sang cả các quy trình khuôn hở như kỹ thuật lót tay và phun, cũng như các thao tác khuôn kín bao gồm đúc truyền nhựa và đúc nén. Việc áp dụng đúng cách chất tách khuôn sợi thủy tinh giúp loại bỏ hiện tượng dính khuôn, giảm thời gian chu kỳ, tối thiểu yêu cầu xử lý sau sản xuất và đảm bảo độ chính xác về kích thước của các bộ phận thành phẩm. Việc lựa chọn chất tách khuôn sợi thủy tinh phù hợp phụ thuộc vào hóa tính nhựa cụ thể, nhiệt độ gia công, độ hoàn thiện bề mặt mong muốn và yêu cầu về khối lượng sản xuất.